Câu hỏi: Xin Ban biên tập cho biết Bảo vệ bí mật nhà nước trên không giian mạng?
Trả lời:
* Bí mật nhà nước
Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 quy định: “Bí mật nhà nước là thông tin có nội dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia dân tộc”1. Như vậy, việc xác định thông tin có phải là bí mật nhà nước hay không cần căn cứ vào Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và Danh mục Bí mật nhà nước theo từng lĩnh vực (do Thủ tướng Chính phủ ban hành).
* Quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Điều 5, Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trên không gian mạng: 1. Làm lộ, chiếm đoạn, mua, bán, bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; 2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật; 3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu trữ trái pháp luật; 4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu; 6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu; 7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu trữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật nhà nước; 8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. 9 Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet, mạng máy tính và mạng viễn thông2.
Điều 17, Luật An ninh mạng năm 2018 quy định hành vi xâm phạm bí mật nhà nước trên không gian mạng gồm: Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước; cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng; cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước; đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước trái quy định của pháp luật3.
Theo Điều 23, Nghị định số 53-NĐ/CP, ngày 15-8-2022 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật An ninh mạng, hệ thống mạng máy tính nội bộ có lưu trữ, truyền đưa bí mật nhà nước phải được tách biệt hoàn toàn với mạng máy tính, các thiết bị có kết nối mạng internet, trường hợp khác phải bảo đảm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Theo Điều 18, Nghị định số 53-NĐ/CP, thông tin, tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước khi truyền đưa trên không gian mạng phải được lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng mã hóa bằng mật mã của cơ yếu.
Như vậy, bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống các hoạt động xâm phạm bí mật nhà nước được lưu trữ, truyền đưa trên không gian mạng theo quy định của pháp luật hoặc đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật nhà nước trái quy định của pháp luật.
BBT
1 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Nxb.Tư pháp, H.2022, tr.7.
2 Xem Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Nxb.Tư pháp, H.2022, tr.10-11.
3 Xem Luật An ninh mạng, Nxb.Tư pháp, H.2018, tr.33-34.
BBT