Câu hỏi: Xin Ban biên tập cho biết Bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá nhân trên không gian mạng?
Trả lời:
* Thông tin cá nhân
Dưới góc độ bảo vệ an ninh mạng, thông tin cá nhân được hiểu là thông tin phản ánh về một con người đang tồn tại mà thông qua đó có thể xác định được người đó là ai và phân biệt với những cá nhân khác trong xã hội, cộng đồng.
Thông tin cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ. Những thông tin cá nhân được pháp luật bảo vệ là thông tin cá nhân mang tính cá biệt - riêng tư (gắn với bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân), tính hiện thực (xác định được chủ thể trong một quan hệ pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân nhất định) và tính xác thực (khả năng truy xuất nguồn gốc và sự chính xác của nội dung thông tin). Do đó, có những thông tin cá nhân mà Nhà nước không thể bảo vệ hoặc không cần thiết phải bảo vệ, như: thông tin không tồn tại, không thể nhận biết, thông tin ẩn danh hay những thông tin quá phổ biến, phổ thông của cá nhân mà không thể chỉ dựa vào nó để xác định, nhận dạng được cá nhân đó là ai. Nếu thông tin cá nhân không được bảo vệ, sẽ dẫn tới nguy cơ mất an toàn, thiệt hại cho cá nhân về thời gian, danh dự, tiền bạc, tài sản, thậm chí là tính mạng.
* Dữ liệu cá nhân
Theo Nghị định số 13/2023/NĐ-CP, ngày 17-4-2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân, dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân được pháp luật bảo vệ bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có); ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích; giới tính; nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ; quốc tịch; hình ảnh của cá nhân; số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế; tình trạng hôn nhân; thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái); thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng; các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, gồm: Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo; tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu; thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc; thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân; thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân; thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân; dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật; thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị; dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
* Quy định về bảo vệ thông tin cá nhân trên không
gian mạng
Bảo vệ thông tin cá nhân là tổng thể các hoạt động, các biện pháp và các quy tắc ràng buộc để đảm bảo mỗi chủ thể thông tin cá nhân luôn nắm quyền kiểm soát nó; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các hành vi lạm dụng trong quá trình thu thập, xử lý thông tin cá nhân.
Bảo vệ thông tin cá nhân gồm hoạt động tự bảo vệ của chủ thể thông tin cá nhân, hoạt động bảo vệ của các chủ thể được pháp luật quy định đối với thông tin cá nhân do chủ thể thu thập, xử lý, hoạt động bảo vệ của Nhà nước. Bảo vệ thông tin cá nhân thực chất là bảo vệ tự do và các quyền cơ bản về dân sự, chính trị, xã hội, kinh tế của cá nhân liên quan đến thông tin ấy, tránh cho các quyền này bị xâm phạm một cách vô ý hoặc cố ý.
Những thông tin cá nhân được pháp luật bảo vệ là thông tin cá nhân mang tính cá biệt - riêng tư (gắn với bảo vệ quyền riêng tư của cá nhân), tính hiện thực (xác định được chủ thể trong một quan hệ pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân nhất định) và tính xác thực (khả năng truy xuất nguồn gốc và sự chính xác của nội dung thông tin). Do đó, có những thông tin cá nhân mà Nhà nước không thể bảo vệ hoặc không cần thiết phải bảo vệ, như: thông tin không tồn tại, không thể nhận biết, thông tin ẩn danh hay những thông tin quá phổ biến, phổ thông của cá nhân mà không thể chỉ dựa vào nó để xác định, nhận dạng được cá nhân đó là ai.
Bảo vệ thông tin cá nhân không phải là để bảo vệ chính nội dung thông tin đó mà để bảo vệ tự do và các quyền cơ bản về dân sự, chính trị, xã hội, kinh tế của cá nhân liên quan đến thông tin ấy, tránh cho các quyền này bị xâm phạm một cách vô ý hoặc cố ý. Chủ thể xử lý thông tin cá nhân chỉ có thể cung cấp, chia sẻ thông tin cá nhân đã thu thập, tiếp cận, kiểm soát cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần thiết phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, vì lợi ích công cộng, sức khỏe của cộng đồng mà không cần có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân.
Nhà nước bảo vệ thông tin cá nhân thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức của các chủ thể; xây dựng khung khổ pháp lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân; triển khai các biện pháp bảo vệ hệ thống dữ liệu cá nhân được thu thập, xử lý, lưu trữ để phục vụ quản lý xã hội, đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, bình thường, hạn chế tới mức tối đa hoặc không để xảy ra tình trạng tấn công, chiếm đoạt dữ liệu cá nhân; phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hoạt động thu thập, chiếm đoạt, phát tán dữ liệu cá nhân bất hợp pháp.
* Bảo vệ dữ liệu cá nhân
Nghị định số 13/2023/NĐ-CP, ngày 17-4-2023 của Chính phủ về bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm 04 Chương, 44 Điều, quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật. Tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân phải áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân để ngăn chặn tình trạng thu thập dữ liệu cá nhân trái phép từ hệ thống, trang thiết bị dịch vụ của mình. Việc thiết lập các hệ thống phần mềm, biện pháp kỹ thuật hoặc tổ chức các hoạt động thu thập, chuyển giao, mua, bán dữ liệu cá nhân không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là vi phạm pháp luật.
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật. Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân, gồm: (1) Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện; (2) Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện; (3) Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan; (4) Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện; (5) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm: (1) Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân. (2) Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (3) Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác. (4) Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền. (5) Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.
Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an.
BBT
BBT