Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng được Trung ương Đoàn chủ trì tổ chức phối hợp với Bộ Khoa học & Công nghệ trao hằng năm cho tối đa 10 tài năng trẻ không quá 35 tuổi, thuộc 5 lĩnh vực: Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa; Công nghệ y - dược; Công nghệ sinh học; Công nghệ môi trường và Công nghệ vật liệu mới.
Năm 2025, Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng tiếp tục được triển khai, phát động rộng rãi đến 193 đầu mối đơn vị. Sau hơn 2 tháng, đơn vị thường trực giải thưởng đã nhận được 96 hồ sơ trên hệ thống đăng ký trực tuyến Giải thưởng đến từ 41 cơ quan, đơn vị, các trường đại học, viện nghiên cứu, doanh nghiệp trong cả nước và Đại sứ Quán Việt Nam, Hội Thanh niên, Sinh viên Việt Nam ở nước ngoài. Số lượng hồ sơ hợp lệ năm 2025 là 83 hồ sơ tăng gần 34% (21 hồ sơ) so với năm 2024 (62 hồ sơ).
![]() |
Hội đồng Giải thưởng đã thảo luận, xem xét kỹ từng hồ sơ và đánh giá theo từng lĩnh vực để bình chọn ra 10 cá nhân xuất sắc tiêu biểu |
Theo Ban Tổ chức, hồ sơ xét chọn Giải thưởng có sự tăng mạnh về số lượng, chất lượng. Hồ sơ tốt và đồng đều ở các hạng mục thành tích như bằng sáng chế/giải pháp hữu ích, nhiều công bố trên các tạp chí, hội thảo quốc tế uy tín, có nhiều sản phẩm ứng dụng thực tiễn.
Đặc biệt, có 22/83 ứng viên đã từng tham gia xét giải thưởng các năm trước, 26 ứng viên Việt Nam đang học tập và công tác tại các quốc gia có nền khoa học công nghệ phát triển trên thế giới. Điều này khẳng định sức hút và uy tín của Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng và theo đuổi mục tiêu nghiên cứu lâu dài của các nhà khoa học trẻ Việt Nam trên toàn cầu.
Trên cơ sở kết quả đánh giá phân loại chất lượng hồ sơ, Hội đồng Giải thưởng đã họp hai phiên, thảo luận, xem xét kỹ từng hồ sơ và đánh giá theo từng lĩnh vực để bình chọn ra 10 cá nhân xuất sắc tiêu biểu.
Căn cứ Quy chế và đề xuất của Hội đồng Giải thưởng, Ban Bí thư Trung ương Đoàn đã quyết định trao Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2025 cho 10 nhà khoa học trẻ xuất sắc, trong đó: Lĩnh vực Công nghệ thông tin, chuyển đổi số và tự động hóa 3 cá nhân; Công nghệ y - dược 2 cá nhân; Công nghệ sinh học 1 cá nhân; Công nghệ môi trường 2 cá nhân; Công nghệ vật liệu mới 2 cá nhân.
![]() |
10 nhà khoa học trẻ đạt Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả cầu vàng năm 2025 |
10 nhà khoa học trẻ đạt Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng năm 2025 đều có thành tích xuất sắc, có nhiều bằng sáng chế và giải pháp hữu ích được ứng dụng trong thực tiễn; có nhiều công bố khoa học chất lượng cao trên các tạp chí khoa học uy tín quốc tế, được giới chuyên môn đánh giá cao và có chỉ số trích dẫn lớn; đạt nhiều huy chương, giải thưởng tại các cuộc thi khoa học công nghệ uy tín trong và ngoài nước.
Các cá nhân được đề cử Giải thưởng Khoa học công nghệ Quả Cầu Vàng 2025 không chỉ minh chứng cho năng lực nghiên cứu của nhà khoa học trẻ Việt Nam, mà còn là những hạt nhân thúc đẩy hội nhập, góp phần nâng tầm khoa học công nghệ Việt trên bản đồ khoa học công nghệ toàn cầu. Đây cũng là hoạt động cụ thể hóa thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, hướng tới mục tiêu phát triển Việt Nam xanh, thông minh và bền vững trong kỷ nguyên mới.
DANH SÁCH 10 CÁ NHÂN ĐẠT GIẢI THƯỞNG KHCN QUẢ CẦU VÀNG NĂM 2025
TT |
Họ và Tên |
Năm sinh |
Chức vụ/chức danh, đơn vị công tác |
|
Nam |
Nữ |
|||
I |
Lĩnh vực CNTT, chuyển đổi số và tự động hóa (3 cá nhân) |
|||
|
TS. Lê Duy Dũng |
1991 |
Giám đốc chương trình Cử nhân Khoa học Dữ liệu, Viện Kỹ thuật và Khoa học Máy tính, Trường Đại học VinUni. |
|
|
1995 |
Giảng viên Viện Đào tạo Công nghệ Thông tin và Chuyển đổi số, Trường Đại học Thủ Dầu Một |
||
|
1991 |
Giáo sư trợ lý Nghiên cứu, Đại học Công nghệ Nanyang, Singapore. |
||
II |
Lĩnh vực Công nghệ y - dược (2 cá nhân) |
|||
|
1992 |
Nghiên cứu viên, Viện Công nghệ Vật liệu tiên tiến Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh |
||
|
1990 |
|||
III |
Lĩnh vực Công nghệ sinh học (1 cá nhân) |
|||
|
1992 |
|||
IV |
Lĩnh vực Công nghệ môi trường (2 cá nhân) |
|||
|
1991 |
|||
|
1991 |
|||
V |
Lĩnh vực Công nghệ vật liệu mới (2 cá nhân) |
|||
|
1995 |
Nghiên cứu viên, Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam |
||
|
1990 |
Giảng viên Bộ môn Vật lý, Khoa Hóa - Lý kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật Quân sự. |