Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua với kết cấu gồm 11 chương, 141 điều, tăng 02 chương và 16 điều so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện dự án Luật, cơ quan soạn thảo đặt ra 03 mục tiêu là: (i) Bảo đảm an sinh xã hội theo quy định của Hiến pháp, thể chế hóa quan điểm, mục tiêu, nội dung cải cách được định hướng trong Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội; (ii) Sửa đổi căn bản các vướng mắc, bất cập được tổng kết từ thực tiển triển khai Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; (iii) Mở rộng, gia tăng quyền, lợi ích để thu hút người lao động, người dân tham gia bảo hiểm xã hội.
Luật Bảo hiểm xã hội số 41/2024/QH15 có những điểm mới trọng tâm như sau:
(1). Bổ sung trợ cấp hưu trí xã hội để hình thành hệ thống bảo hiểm xã hội đa tầng. Đây là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm, được xây dựng trên cơ sở kế thừa một phần các quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định giảm độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội xuống 75 tuổi (giảm 05 tuổi so với độ tuổi hiện hành là 80 tuổi); Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
(2). Bổ sung quy định nhằm gia tăng sự liên kết giữa tầng trợ cấp hưu trí xã hội và bảo hiểm xã hội cơ bản thông qua chế độ trợ cấp hằng tháng đối với người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Theo đó, công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng không đủ thời gian đóng để hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu mà có yêu cầu thì được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình. Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng này, người hưởng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
(3). Mở rộng đối tượng được tham gia và thụ hưởng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội bằng việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh; Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Người lao động làm việc không trọn thời gian; Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương.
(4). Bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thay vì chỉ hưởng hai chế độ là hưu trí và tử tuất như Luật hiện hành.
(5). Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được hưởng trợ cấp thai sản với mức là 02 triệu đồng cho mỗi con mới sinh do ngân sách nhà nước bảo đảm, không phát sinh nghĩa vụ đóng so với quy định hiện hành.
(6). Gia tăng cơ hội được hưởng lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội thông qua việc giảm điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để được hưởng lương hưu từ 20 năm xuống 15 năm.
(7). Bổ sung quy định nhằm gia tăng quyền lợi, tăng tính hấp dẫn, khuyến khích người lao động bảo lưu thời gian đóng để hưởng lương hưu thay vì nhận bảo hiểm xã hội một lần. Người lao động không hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà bảo lưu thời gian đóng có cơ hội được thụ hưởng các quyền lợi cao hơn như:
(i) Tiếp tục tham gia được hưởng các chế độ với mức hưởng cao hơn;
(ii) Được hưởng lương hưu với điều kiện dễ dàng hơn;
(iii) Trong thời gian hưởng lương hưu được quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế;
(iv) Được hưởng trợ cấp hàng tháng khi không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội;
(v) Trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
(8). Đảm bảo tốt hơn quyền tham gia và thụ hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thông qua việc bổ sung quy định trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động ở Việt Nam và ở nước ngoài được tính để xét điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
(9). Nâng cao hiệu quả đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội thông qua việc mở rộng danh mục và phương thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.
(10). Bổ sung 01 chương quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung, trong đó quy định về đối tượng, nguyên tắc, quỹ bảo hiểm hưu trí bổ sung và chính sách của nhà nước đối với bảo hiểm hưu trí bổ sung, tạo điều kiện cho người sử dụng lao động và người lao động có thêm sự lựa chọn tham gia đóng góp để được hưởng mức lương hưu cao hơn.
(11). Quy định cụ thể về “mức tham chiếu” thay cho “mức lương cơ sở” dùng để tính mức đóng, mức hưởng một số chế độ bảo hiểm xã hội; khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Mức tham chiếu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
(12). Bổ sung 01 chương để quy định về đăng ký tham gia và quản lý thu, đóng bảo hiểm xã hội; làm rõ nội hàm và việc xử lý hành vi chậm đóng và hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội. Quy định này nhằm tăng cường tính tuân thủ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
(13). Tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm xã hội thông qua việc bổ sung quy định giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xa hội; điều chỉnh, cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội.
(14). Sửa đổi, bổ sung quy định của các chế độ bảo hiểm xã hội phù hợp hơn với thực tiễn, đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người lao động trên cơ sở kế thừa, phát triển những quy định hiện hành phù hợp đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, sửa đổi các quy định chưa phù hợp, bảo đảm tính khả thi, dài hạn, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật./.
Tài liệu tham khảo và chú thích
1. Quốc hội: Luật số 41/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 bảo hiểm xã hội.
2. Quốc hội: Luát số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014.
Thanh Tien