Câu hỏi: Xin cho biết phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và phương hướng khai thác, bảo vệ tài nguyên nước, lưu vực sông trên lãnh thổ vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050
Trả lời
Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 04/5/2024, nêu rõ phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và phương hướng khai thác, bảo vệ tài nguyên nước, lưu vực sông trên lãnh thổ vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 như sau:
Một là, phương hướng bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vùng trung du và miền núi phía Bắc
Thứ nhất, về phương hướng bảo vệ môi trường
- Tăng cường quản lý tài nguyên nước theo lưu vực sông; phát triển hệ thống quan trắc môi trường nước tự động trực tuyến bảo đảm tham vấn liên tỉnh trong quá trình xây dựng và thực hiện các dự án.
- Tăng cường liên kết trong thiết lập, quản lý các hành lang đa dạng sinh học liên tỉnh như Hà Giang - Bắc Kạn (kết nối Khu cảnh quan sinh thái quan trọng cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang - Khu đa dạng sinh học cao
Nguyên Bình, Cao Bằng - Ba Bể, Bắc Kạn); Cao Bằng - Bắc Kạn (Kim Hỷ - Khu đa dạng sinh học cao Nguyên Bình, Cao Bằng và Ba Bể, Bắc Kạn). Tăng cường công tác phối hợp trong quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn liên tỉnh như Vườn quốc gia Hoàng Liên trên địa bàn 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu.
- Tăng cường liên kết trong quản lý chất thải nguy hại; đầu tư hệ thống quản lý chất thải rắn đồng bộ; ưu tiên xây dựng các cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải nguy hại tập trung, quy mô vùng tỉnh, vùng liên tỉnh, áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại. Hạn chế phát triển và giảm dần về số lượng những cơ sở xử lý có quy mô nhỏ, phân tán có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện cải tạo, phục hồi các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm, cạn kiệt, nhất là hệ thống sông liên tỉnh.
- Cải thiện chất lượng không khí bằng cách chuyển đổi sang các quy trình sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường.
- Liên kết ứng dụng một số công nghệ tiên tiến trong bảo vệ môi trường gồm cả phối hợp trong huy động và sử dụng nguồn lực. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá sơ bộ tác động môi trường nhằm sàng lọc, phòng ngừa nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đối với các dự án đầu tư trọng điểm có tính chất liên vùng, liên tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra sau đánh giá tác động môi trường của các dự án; ưu tiên chọn lựa các loại hình dự án có công nghệ cao, sạch và thân thiện môi trường. Hạn chế và tiến tới cấm hoàn toàn việc đầu tư xây dựng mới các công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng, dễ gây ra sự cố môi trường.
Thứ hai, về phương hướng xác lập các khu vực đa dạng sinh học cao, vùng đất ngập nước quan trọng, khu vực cảnh quan sinh thái quan trọng, các khu bảo tồn thiên nhiên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, các hành lang đa dạng sinh học liên tỉnh
- Xác lập 60 khu bảo tồn thiên nhiên gồm: 7 vườn quốc gia, 23 khu dự trữ thiên nhiên, 7 khu bảo tồn loài sinh cảnh và 23 khu bảo vệ cảnh quan.
- Thành lập và vận hành 5 hành lang đa dạng sinh học nội tỉnh và liên tỉnh kết nối các hệ sinh thái tự nhiên đặc trưng của vùng như: Hành lang đa dạng sinh học Hà Giang - Bắc Kạn, Cao Bằng - Bắc Kạn; hành lang đa dạng sinh học Kim Hỷ - Thần Sa - Phượng Hoàng (Thái Nguyên) và 2 hành lang đa dạng sinh học Nam Xuân Lạc - Na Hang, Na Hang - Ba Bể thuộc tỉnh Tuyên Quang.
- Thành lập 5 khu cảnh quan sinh thái quan trọng bao gồm: Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn (Hà Giang), công viên địa chất non nước Cao Bằng (Cao Bằng); vùng núi cao Hoàng Liên Sơn (Lào Cai, Lai Châu và Yên Bái); vùng núi cao Mù Cang Chải (Yên Bái) và khu cảnh quan sinh thái quan trọng Hữu Liên - Chi Lăng (Lạng Sơn).
- Bảo vệ và phát triển 3 vùng đất ngập nước quan trọng và 5 khu vực đa dạng sinh học cao.
- Duy trì và phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học như các cơ sở nuôi trồng các loài động thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, các trạm cứu hộ động vật hoang dã hiện có; phát triển và tăng cường nguồn nhân lực hỗ trợ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Thứ ba, về phương hướng phát triển hệ thống đê điều, kết cấu hạ tầng phòng, chống thiên tai trên lãnh thổ vùng
- Đầu tư tu bổ, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống đê sông tại các tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Hòa Bình, Bắc Giang, Phú Thọ, bảo đảm phòng, chống lũ theo tần suất thiết kế; xây dựng phương án thoát lũ phù hợp với Quy hoạch phòng chống lũ và Quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
- Tăng cường xã hội hóa, từng bước hoàn thiện, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo, dự báo thiên tai đa mục tiêu trên cơ sở tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng hiện có; xây dựng hệ thống kè bảo vệ bờ sông đối với các tỉnh: Phú Thọ, Hòa Bình, Bắc Giang, Thái Nguyên, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Yên Bái; nghiên cứu xây dựng các đập ngăn lũ bùn đá tại Yên Bái, Sơn La.
Thứ tư, về phương hướng phát triển bền vững rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất liên tỉnh và phát triển kết cấu hạ tầng lâm nghiệp
- Ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng, nhất là bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên, rừng phòng hộ xung yếu, rừng đầu nguồn tại các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai và Tuyên Quang.
- Đối với rừng đặc dụng: Tăng cường duy trì ổn định các vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan có giá trị đa dạng sinh học cao; bảo tồn các hệ sinh thái rừng nhiệt đới núi cao và nguồn gen động thực vật rừng quý hiếm; nâng cao chất lượng rừng đặc dụng tại các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Tuyên Quang, Lai Châu để hình thành các hành lang kết nối với các khu rừng phòng hộ.
- Đối với rừng phòng hộ: Tập trung xây dựng và củng cố hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn các hệ thống sông, nhất là các khu rừng phòng hộ đầu nguồn theo các bậc thang thủy điện trên sông Đà và sông Mã. Khoanh vùng và bảo vệ các khu rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực sông Đà, sông Hồng, sông Lô, sông Gâm, sông Mã, các công trình thủy điện - thủy lợi lớn như Hòa Bình, Lai Châu, Thác Bà, Na Hang và Sơn La. Duy trì, bảo vệ các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan tại Mường Tè - Mường Nhé, Điện Biên - Sơn La, Hoàng Liên Sơn, vùng núi chiến khu Việt Bắc phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển trồng rừng nguyên liệu, các mô hình nông, lâm kết hợp, trồng và khai thác bền vững lâm sản ngoài gỗ; phát triển lâm nghiệp cộng đồng và lâm nghiệp đô thị; tăng cường các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, các dịch vụ môi trường rừng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Duy trì hệ thống đường lâm nghiệp hiện có; tập trung xây dựng mới hệ thống đường lâm nghiệp, ưu tiên khu vực vùng sâu, xa, điều kiện khó khăn, những vùng trồng rừng nguyên liệu tập trung; phát huy hiệu quả vai trò của hệ thống đường lâm nghiệp kết hợp đường tuần tra, bảo vệ rừng.
Hai là, phương hướng khai thác và bảo vệ tài nguyên nước, lưu vực sông trên lãnh thổ vùng trung du và miền núi phía Bắc
Thứ nhất, định hướng ưu tiên phân bổ trong trường hợp bình thường và hạn hán, thiếu nước
- Quản lý, điều hòa nguồn nước có thể khai thác, sử dụng trên toàn vùng trong trường hợp bình thường (ứng với tần suất 50%): Tổng lượng nước phân bổ đáp ứng nhu cầu khai thác, yêu cầu về quản lý nhu cầu sử dụng nước và phát huy được hiệu quả các công trình khai thác, sử dụng nước hiện có theo các đối tượng khai thác, sử dụng trên lưu vực sông.
- Trong trường hợp thiếu nước nghiêm trọng (tần suất nước đến 85%): Căn cứ hiện trạng nguồn nước và dự báo tình hình khí tượng thủy văn, tài nguyên nước, mức độ hạn hán, thiếu nước, lượng nước tích trữ trong các hồ chứa hiện có, khả năng khai thác nguồn nước dưới đất, khẩn trương xây dựng phương án sử dụng nước hiện có, nguồn nước dự phòng trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định phương án điều hòa, phân bổ nước cho phù hợp.
Thứ hai, định hướng nguồn nước dự phòng để cấp nước sinh hoạt; định hướng hệ thống giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước
- Trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước tại các khu vực do hoạt động khai thác, sản xuất, xả thải vào nguồn nước, phải sử dụng nguồn nước dự phòng từ nguồn nước dưới đất của từng tầng chứa nước thuộc khu vực dự phòng cấp nước.
- Xây dựng và duy trì mạng lưới quan trắc, giám sát tài nguyên nước theo Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Thực hiện việc giám sát dòng chảy, chất lượng nước ở các vị trí trên các sông, suối, tầng chứa nước theo quy định.
Thứ ba, định hướng công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước
- Nâng cao khả năng tích nước, trữ nước tham gia điều tiết nguồn nước của các công trình thủy lợi, thủy điện, các công trình khai thác nước mặt và các công trình khai thác nước dưới đất hiện có.
- Bổ sung các công trình tích nước, trữ nước, điều tiết, phát triển tài nguyên nước bảo đảm phù hợp với Quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Hồng - Thái Bình thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Bằng Giang - Kỳ Cùng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Thứ tư, định hướng các giải pháp bảo vệ nguồn nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt để bảo đảm chức năng của nguồn nước
- Đối với khu vực đô thị: Xây dựng hệ thống thoát nước mưa độc lập với hệ thống thoát nước thải; đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đối với các đô thị, các khu dân cư tập trung.
- Đối với khu công nghiệp và cụm công nghiệp: Tổ chức kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp, bảo đảm việc xử lý và thoát nước thải theo đúng quy định. Thường xuyên tiến hành kiểm tra định kỳ cũng như đột xuất đối với các cơ sở xử lý nước thải tại các khu công nghiệp.
- Đối với khu vực nông thôn: Tăng cường thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và môi trường nông thôn; kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học; đẩy mạnh công tác khuyến nông, huấn luyện kỹ thuật canh tác trong nông nghiệp nhằm hạn chế dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong đất; hạn chế sự hòa trộn dư lượng thuốc trừ sâu vào trong nguồn nước do hiện tượng rửa trôi.
- Phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm nước và môi trường: Tổ chức thực hiện thường xuyên quan trắc chất lượng nước theo mạng lưới quan trắc trên lưu vực sông và trên địa bàn các tỉnh thuộc lưu vực; tổ chức tốt việc thu phí nước thải, phí bảo vệ môi trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào cập nhật, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước và môi trường.
- Phục hồi nguồn nước:
+ Thiết kế và xây dựng hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước thải hợp lý bảo đảm sử dụng tiết kiệm và tăng cường khả năng tái sử dụng nước; thu gom và xử lý 100% lượng nước thải sản xuất; thiết kế và xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các thành phố trên lưu vực sông; xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên nước, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các khu dùng nước, các sông suối chính, các hộ khai thác sử dụng nước lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các khu công nghiệp nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong khai thác tài nguyên nước, đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước.
+ Lựa chọn phương án, công nghệ xử lý hiện đại, thích hợp; nâng cao nhận thức của người dân trong khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước; thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về cách sử dụng phân bón, cách tưới, tiêu và chăm sóc cây trồng cho nông dân, khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các loại phân bón hóa học thông thường.
+ Thực hiện các biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm từ các nguồn thải và xả thải vào nguồn nước phải được xử lý đạt quy chuẩn cho phép. Ngăn chặn các hành vi khai thác khoáng sản trái phép làm biến đổi lòng sông và sạt, lở hai bên bờ sông.
+ Xác định dòng chảy tối thiểu và cần giám sát chặt chẽ để duy trì được dòng chảy tối thiểu cho các sông, suối; việc khai thác, sử dụng nước mặt phải bảo đảm giá trị dòng chảy tối thiểu trên sông, suối.
Thứ năm, định hướng các giải pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông, hành lang bảo vệ nguồn nước; lập quy trình vận hành điều tiết chủ động cung cấp nước phục vụ sản xuất, vận hành bảo đảm an toàn trong mùa mưa lũ; kiểm định an toàn đập; lập phương án phòng chống lụt bão cho công trình tại các hồ chứa; lập phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du đập trong tình huống xả lũ khẩn cấp và vỡ đập.
- Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất; lắp đặt hệ thống cảnh báo sớm cho một số vị trí có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ ống, lũ quét; cắm biển cảnh báo tại các vị trí nguy hiểm; hạn chế phát triển trong vùng nguy cơ lũ quét, sạt lở đất cao, xây dựng kế hoạch và thực hiện dời các hộ dân nằm trong vùng có nguy cơ cao.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến kiến thức phòng tránh lũ ống, lũ quét và sạt lở đất cho người dân và cộng đồng dân cư ở các vùng có nguy cơ.
(Theo: Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 369/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050).
PV