Việt Nam đang đứng trước cơ hội hiếm có để phát triển và tham gia sâu hơn vào chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chiến lược Phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050, theo đó, “bước đi đầu tiên của Chiến lược là xây dựng Việt Nam thành một trong các trung tâm nhân lực toàn cầu về công nghiệp bán dẫn, từ đó tiến tới xây dựng ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam. Trung tâm nhân lực toàn cầu không chỉ bao gồm nhân lực cho Việt Nam mà còn là nhân lực cho gia công, xuất khẩu lao động về công nghiệp bán dẫn. Nhân lực tạo ra lợi thế thu hút đầu tư nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử tại Việt Nam”(1).
Xác định nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để phát triển ngành công nghiệp bán dẫn của Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình "Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 với 6 quan điểm sau:
Một là, phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn phù hợp với chủ trương của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, chiến lược phát triển của ngành công nghiệp bán dẫn, định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam và xu hướng phát triển trên thế giới.
Hai là, đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn là “đột phá của đột phá” trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; được ưu tiên hàng đầu để phát triển ngành công nghiệp bán dẫn ở Việt Nam; được áp dụng cơ chế chính sách đặc thù, đột phá, cạnh tranh về ưu đãi đầu tư, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, thu hút chuyên gia, nhân tài, hỗ trợ tài chính cho giảng viên và người học.
Ba là, phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đồng bộ với phát triển hệ sinh thái ngành công nghiệp bán dẫn, gắn với đào tạo về khoa học cơ bản, khoa học chuyên sâu, phù hợp với lộ trình, lĩnh vực mà Việt Nam có thế mạnh. Phát huy mối quan hệ ba Nhà: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp, trong đó Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, Nhà trường đóng vai trò trung tâm, Nhà doanh nghiệp đóng vai trò đồng hành, hỗ trợ, để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Bốn là, đa dạng hóa các hình thức đào tạo (đào tạo chính quy, đào tạo chuyển đổi, đào tạo lại, đào tạo nâng cao); trình độ đào tạo (cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ).
Năm là, đa dạng hóa các nguồn lực cho đào tạo phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, bao gồm nguồn lực nhà nước, doanh nghiệp, xã hội, đẩy mạnh hợp tác công tư trong đào tạo. Nhà nước đầu tư ban đầu và bảo đảm nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi Chương trình, đồng thời có cơ chế chính sách huy động nguồn lực xã hội hóa, nhất là từ các doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học tư thục để tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho ngành.
Sáu là, hợp tác quốc tế giữ vai trò quan trọng, xuyên suốt trong quá trình phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn. Quá trình hợp tác quốc tế để phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn cần được triển khai có hệ thống, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các trọng tâm ưu tiên trong từng giai đoạn của Việt Nam và thế mạnh của từng đối tác cụ thể.
Quán triệt quan điểm đó, mục tiêu chung phát triển ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam là:
Đến năm 2030, Việt Nam đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn có chất lượng, tập trung vào công đoạn thiết kế vi mạch bán dẫn, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn; từng bước nắm bắt công nghệ trong công đoạn sản xuất bán dẫn; trong đó đào tạo được ít nhất 50.000 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn trong tất cả các công đoạn của chuỗi giá trị trong ngành công nghiệp bán dẫn.
Đến năm 2050, Việt Nam có đội ngũ nhân lực manh, gia nhập vào chuỗi giá trị ngành công nghiệp bán dẫn toàn cầu; đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành công nghiệp bán dẫn Việt Nam cả về chất lượng và số lượng.
Mục tiêu cụ thể là:
Đến năm 2030:
- Đào tạo ít nhất 50.000 nhân lực có trình độ từ đại học trở lên phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, trong đó:
+ Đào tạo ít nhất 42.000 kỹ sư, cử nhân; có ít nhất 7.500 học viên thạc sĩ và 500 nghiên cứu sinh;
+ Đào tạo ít nhất 15.000 nhân lực trong công đoạn thiết kế, ít nhất 35.000 nhân lực trong công đoạn sản xuất, đóng gói, kiểm thử và các công đoạn khác của ngành công nghiệp bán dẫn;
+ Đào tạo ít nhất 5.000 nhân lực có chuyên môn sâu về trí tuệ nhân tạo phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn.
- Đào tạo chuyên sâu về công nghiệp bán dẫn cho 1.300 giảng viên của Việt Nam giảng dạy tại các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo và doanh nghiệp.
- Căn cứ khả năng cân đối, ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư để hình thành, nâng cấp và hiện đại hóa 04 phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung cấp quốc gia và các phòng thí nghiệm bán dẫn cấp cơ sở phục vụ đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn tại khoảng 18 cơ sở giáo dục đại học công lập ở 03 miền Bắc, Trung và Nam.
Đến năm 2050:
- Đáp ứng đủ nhu cầu tại Việt Nam về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn trong tất cả các công đoạn của chuỗi giá trị;
- Các cơ sở đào tạo, đặc biệt các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam đủ năng lực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển ngành công nghiệp bán dẫn của Việt Nam.
Để đạt được các mục tiêu đó, Chương trình đã đề ra 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Cụ thể:
Một là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách đặc thù
Thứ nhất, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù để thúc đẩy hợp tác các bên Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp, với một số định hướng chính sách gồm:
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, ưu đãi về đầu tư, tài chính, kế toán, thuế để bảo đảm thuận lợi trong việc đầu tư, hỗ trợ, tài trợ kinh phí đào tạo, nghiên cứu và phát triển, thương mại hóa công nghệ, ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp để phát triển nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn tại các viện nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo;
- Xây dựng mô hình hợp tác hiệu quả giữa 3 Nhà: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm trong công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực;
- Xây dựng cơ chế, mô hình hợp tác công - tư để kết hợp nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước. Trong đó làm rõ cơ chế vận hành các phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung cấp quốc gia là tài sản công; có cơ chế thuận lợi để khuyến khích khu vực tư nhân tham gia phối hợp quản lý, phát huy tối đa tính năng động, sáng tạo của khu vực tư nhân trong vận hành chia sẻ hạ tầng, tài chính trong khai thác, sử dụng tài sản công;
Thứ hai, nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nhân tài trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, các chuyên gia quốc tế trong ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo tham gia làm việc tại Việt Nam:
- Cơ chế lương, thưởng cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực.
- Chính sách ưu đãi thuế thu nhập cá nhân;
- Hỗ trợ về thị thực lao động dài hạn; đơn giản hóa thủ tục hành chính cho các chuyên gia quốc tế;
- Hỗ trợ về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội và nơi lưu trú cho thân nhân của nhân lực trình độ cao, giảng viên, chuyên gia cao cấp làm việc trong ngành công nghiệp bán dẫn tại Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu, xây dựng, triển khai chương trình đào tạo tài năng phục vụ công nghiệp bán dẫn; cơ chế đặt hàng theo đầu ra của các cơ quan, doanh nghiệp cho các cơ sở giáo dục đại học.
Thứ tư, nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ chế đặc thù về hỗ trợ tài chính cho người học, bao gồm học bổng, miễn, giảm học phí đối với các chương trình đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện Chương trình.
Thứ năm, nghiên cứu xây dựng cơ chế đặc thù tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư, vận hành các cơ sở phòng thí nghiệm về bán dẫn:
- Đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư, đấu thầu, lựa chọn đối tác cung ứng để mua sắm các trang thiết bị phục vụ đào tạo, ươm tạo, nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là đối với các phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung cấp quốc gia và các phòng thí nghiệm bán dẫn cấp cơ sở phục vụ đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn;
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn đối tác, cơ chế vận hành bảo đảm thuận lợi và tăng cường tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của cơ quan chủ quản và chủ đầu tư dự án đầu tư phòng thí nghiệm bán dẫn;
- Xây dựng cơ chế dùng chung đối với cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng thí nghiệm là tài sản công.
Thứ sáu, nghiên cứu, xây dựng cơ chế ưu đãi, miễn, giảm thuế, phí nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn.
Hai là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về đầu tư hạ tầng, cơ sở vật chất, công nghệ phục vụ đào tạo
Thứ nhất, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo và các tổ chức có liên quan chủ động bố trí hoặc huy động nguồn lực hợp pháp để đầu tư phát triển phòng thí nghiệm bán dẫn bảo đảm phục vụ cho nhu cầu đào tạo, nghiên cứu của đơn vị.
Thứ hai, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, phần mềm bản quyền để hình thành, nâng cấp và hiện đại hóa các phòng thí nghiệm bán dẫn cấp cơ sở phục vụ đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn tại 18 cơ sở giáo dục đại học công lập. Các cơ sở giáo dục đại học công lập dự kiến tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quyết định này được ưu tiên xem xét đầu tư. Trong quá trình triển khai, danh sách các cơ sở giáo dục đại học công lập dự kiến nêu trên có thể được điều chỉnh tùy theo điều kiện thực tế và hồ sơ đề xuất.
Thứ ba, ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư, xây dựng, nâng cấp và hiện đại hóa 04 phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung cấp quốc gia tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng. Các phòng thí nghiệm này có cơ chế vận hành, sử dụng tài sản công thuận lợi, cụ thể:
- Phòng thí nghiệm dùng chung cấp quốc gia đặt tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia trên cơ sở phối hợp với Đại học Bách khoa Hà Nội trong vận hành, tập trung cho các công đoạn thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch và phục vụ các hoạt động đào tạo, ươm tạo công nghệ, doanh nghiệp, ứng dụng trí tuệ nhân tạo;
- Phòng thí nghiệm dùng chung cấp quốc gia đặt tại Đại học Quốc gia Hà Nội tập trung cho công đoạn sản xuất vi mạch, thiết bị bán dẫn;
- Phòng thí nghiệm dùng chung cấp quốc gia đặt tại Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh cho tất cả các công đoạn thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử vi mạch;
- Phòng thí nghiệm dùng chung cấp quốc gia đặt tại Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng là cơ quan chủ trì và phối hợp với Đại học Đà Nẵng vận hành, tập trung cho công đoạn thiết kế, kiểm thử vi mạch;
- Trên cơ sở nhu cầu thực tế, các bên liên quan bao gồm cơ quan trung ương, địa phương, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo bố trí nguồn lực để tổ chức vận hành, đầu tư các trang thiết bị, phần mềm cho các phòng thí nghiệm này.
Thứ tư, các phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung cấp quốc gia và các phòng thí nghiệm bán dẫn cấp cơ sở phục vụ đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn tận dụng tối đa cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nguồn nhân lực hiện có của các cơ quan để hạn chế việc phát sinh bộ máy mới, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Thứ năm, bên cạnh nguồn ngân sách trung ương, các địa phương chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương hoặc huy động các nguồn xã hội hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư các phòng thí nghiệm bán dẫn theo nhu cầu thực tế của địa phương bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.
Ba là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về tổ chức đào tạo
Thứ nhất, ưu tiên học bổng cho người học theo học các chương trình đào tạo tài năng, cho người học chương trình đào tạo về công nghiệp bán dẫn theo quy định của cơ sở giáo dục đại học.
Thứ hai, đào tạo nhân lực trình độ đại học:
- Rà soát, xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện chuẩn chương trình đào tạo về vi mạch bán dẫn;
- Phát triển ngành, chuyên ngành đào tạo liên quan đến thiết kế vi mạch, công nghệ bán dẫn, trí tuệ nhân tạo... phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn trong hệ thống giáo dục đại học;
- Xây dựng phát triển chương trình đào tạo tài năng trong đó có sự tham gia của các giảng viên quốc tế;
- Phát triển các chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn quốc tế;
- Huy động, kết nối với các đối tác trong nước và quốc tế để cung cấp học bổng cho kỹ sư, cử nhân theo học các chuyên ngành liên quan đến công nghiệp bán dẫn.
Thứ ba, đào tạo nhân lực trình độ sau đại học:
- Xây dựng và triển khai các chương trình trao đổi, hỗ trợ học bổng tham gia các chương trình đào tạo sau đại học trong và ngoài nước;
- Tăng cường phối hợp giữa viện nghiên cứu, các cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp trong việc thực hiện chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ.
Thứ tư, đào tạo hệ ngắn hạn:
- Hợp tác với các đối tác quốc tế uy tín đào tạo ngắn hạn, cấp chứng chỉ về thiết kế vi mạch, công nghệ bán dẫn, trí tuệ nhân tạo dành cho các sinh viên, nhân lực ngành gần muốn chuyển đổi ngành nghề;
- Triển khai chương trình đào tạo lại, đào tạo chuyển tiếp, đào tạo nâng cao, đào tạo tại nơi làm việc và cấp chứng chỉ cho nhân lực thiết kế vi mạch, nhân lực chuyên ngành công nghệ bán dẫn hoặc người đã tốt nghiệp các ngành phù hợp thông qua việc liên kết các doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo trong ngành công nghiệp bán dẫn.
Thứ năm, đào tạo giảng viên:
Tổ chức các chương trình đào tạo, nghiên cứu, làm việc cho giảng viên tại các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo, viện nghiên cứu, doanh nghiệp lớn trong ngành công nghiệp bán dẫn ở trong và ngoài nước. Cụ thể:
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở hỗ trợ đào tạo, viện nghiên cứu kinh phí đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ giảng viên;
- Ưu tiên lựa chọn, cử giảng viên làm nghiên cứu sinh về lĩnh vực công nghiệp bán dẫn theo Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ, học bổng diện hiệp định và các học bổng khác;
- Khuyến khích các giảng viên chủ động tham gia các chương trình đào tạo chuyên sâu, tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học về lĩnh vực bán dẫn để nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu về giảng dạy;
- Phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp trong nước và quốc tế đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ giảng viên;
- Ưu tiên xét chọn các đề xuất nghiên cứu khoa học của giảng viên trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn.
Thứ sáu, xây dựng nội dung, khung chương trình, tiêu chuẩn đội ngũ giảng viên, chuẩn chất lượng đầu ra đối với sinh viên tham gia đào tạo chuyên ngành liên quan đến công nghiệp bán dẫn. Xây dựng cơ chế quản lý, kiểm định và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục, đào tạo về ngành công nghiệp bán dẫn nhằm chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đào tạo.
Thứ bảy, khuyến khích, thúc đẩy theo học các khối ngành về khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học (STEM), tiếng Anh chuyên ngành, kỹ năng mềm, tư duy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, trí tuệ nhân tạo làm nền tảng theo học các ngành liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn.
Thứ tám, khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực có liên quan đến công nghiệp bán dẫn, cơ sở giáo dục đại học tư thục tham gia đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn.
Bốn là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về huy động, đa dạng hóa nguồn lực
Thứ nhất, ngoài nguồn ngân sách trung ương, thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương, các nguồn vốn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Thứ hai, đẩy mạnh hợp tác công - tư trong đào tạo nguồn nhân lực bán dẫn. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ sở đào tạo tư thục thành lập Quỹ đào tạo và phát triển nhân lực cho ngành công nghiệp bán dẫn.
Thứ ba, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, các cơ quan, tổ chức có liên quan lồng ghép các chương trình, dự án khác từ các nguồn vốn trong nước, ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình.
Thứ tư, các địa phương chủ động bố trí ngân sách địa phương, huy động các nguồn lực xã hội hóa, các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình được giao cho các địa phương chủ trì và hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn trên địa bàn của mình.
Thứ năm, doanh nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở hỗ trợ đào tạo công lập và tư thục và các cơ quan, tổ chức có liên quan chủ động bố trí kinh phí từ ngân sách của đơn vị mình hoặc huy động nguồn vốn xã hội hóa để đào tạo nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn theo nhu cầu.
Thứ sáu, các doanh nghiệp có định hướng tham gia phát triển ngành công nghiệp bán dẫn phối hợp chặt chẽ với các cơ sở giáo dục đại học trong công tác phát triển và sử dụng nguồn nhân lực.
Năm là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng hệ sinh thái, tạo đầu ra cho nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
Thứ nhất, ươm tạo doanh nghiệp và khuyến khích khởi nghiệp ngành công nghiệp bán dẫn, tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp bán dẫn. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực lao động, tài chính và công nghệ bảo đảm sự phát triển nhanh, bền vững của hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong ngành công nghiệp bán dẫn.
Thứ hai, thu hút nhân tài, hợp tác với các nhân sự cao cấp trong các tập đoàn bán dẫn lớn tham gia vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục đại học, viện nghiên cứu, cơ sở hỗ trợ đào tạo và ươm tạo, phát triển doanh nghiệp trong nước.
Thứ ba, phát triển Mạng lưới đổi mới sáng tạo ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo bao gồm các chuyên gia, trí thức người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có chuyên môn sâu và có khả năng đóng góp cho sự phát triển ngành công nghiệp bán dẫn của Việt Nam.
Thứ tư, khuyến khích, hỗ trợ các hình thức hợp tác giữa nhà trường, viện nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo và tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, hỗ trợ sinh viên, giảng viên thực tập, làm việc thực tế tại các tổ chức, doanh nghiệp, viện nghiên cứu và hình thành quỹ học bổng hỗ trợ đào tạo cho ngành.
Sáu là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp về nghiên cứu và phát triển
Thứ nhất, thúc đẩy phát triển các nhóm nghiên cứu, nhóm nghiên cứu mạnh, tăng cường gắn kết đào tạo nhân lực trình độ sau đại học với hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ trong lĩnh vực bán dẫn thông qua thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
Thứ hai, ưu tiên bố trí nguồn lực và cân đối ngân sách nhà nước hằng năm để hỗ trợ, tài trợ các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển sản phẩm vi mạch bán dẫn tại các viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, trung tâm đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp.
Bảy là, nhóm các nhiệm vụ, giải pháp khác
Thứ nhất, truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò, ý nghĩa của Chương trình, của ngành công nghiệp bán dẫn và khối ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM), tạo phong trào thi đua sôi nổi trong thực hiện phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn và các nội dung của Chương trình.
Thứ hai, tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt là với các quốc gia, vùng lãnh thổ phát triển ngành công nghiệp bán dẫn để trao đổi kinh nghiệm về đào tạo, nghiên cứu ngành công nghiệp bán dẫn; khuyến khích các cơ sở giáo dục của Việt Nam xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi giảng viên, học viên với các cơ sở giáo dục, nghiên cứu về ngành công nghiệp bán dẫn có uy tín trên thế giới.
Thứ ba, tổ chức khen thưởng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn.
Tâm Lê
(Theo: Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1017 ngày 21 tháng 9 năm 2024 phê duyệt Chương trình "Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050).
Tài liệu tham khảo và chú thích
(1). Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1018 ngày 21 tháng 9 năm 2024 ban hành Chiến lược Phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
Tâm Lê