Câu hỏi: Xin cho biết quan điểm, chủ trương, chiến lược của Đảng, Nhà nước ta về phát triển công nghiệp văn hóa đến năm 2030.
Trả lời
Hiện nay, công nghiệp văn hóa đã và đang trở thành một trong những ngành kinh tế trọng điểm; phát triển công nghiệp văn hóa là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Đảng, Nhà nước ta xác định, các ngành công nghiệp văn hóa là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
* Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 16/7/1998, của Ban Chấp hành Trung ương tại Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc(1) khẳng định "Văn hóa là kết quả của kinh tế, đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế" và đã đề ra chủ trương cần xây dựng, ban hành các chính sách như: “Chính sách kinh tế trong văn hóa nhằm gắn văn hóa với các hoạt động kinh tế, khai thác tiềm năng kinh tế, tài chính hỗ trợ cho phát triển văn hóa, đồng thời đảm bảo yêu cầu chính trị, tư tưởng của hoạt động văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc”, “Chính sách văn hóa trong kinh tế bảo đảm cho văn hóa thể hiện rõ trong các hoạt động kinh tế, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh tế tạo điều kiện hơn cho sự nghiệp phát triển văn hóa”. Đây là cơ sở nền tảng cho sự phát triển của ngành công nghiệp văn hóa ở Việt Nam.
* Quan điểm về phát triển công nghiệp văn hoá được được Đảng ta khẳng định cụ thể tại Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trương khoá XI về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước(2): “Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội” và một trong 6 nhiệm vụ về phát triển văn hóa là phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa với những định hướng sau: Một là, phát triển công nghiệp văn hóa nhằm khai thác và phát huy những tiềm năng và giá trị đặc sắc của văn hóa Việt Nam; khuyến khích xuất khẩu sản phẩm văn hóa, góp phần quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới. Hai là, có cơ chế khuyến khích đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm văn hóa. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp văn hóa, văn nghệ, thể thao, du lịch thu hút các nguồn lực xã hội để phát triển. Ba là, đổi mới, hoàn thiện thể chế, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để xây dựng, phát triển thị trường văn hóa và công nghiệp văn hóa. Bốn là, nâng cao ý thức thực thi các quy định pháp luật về quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý và cơ quan thực thi quyền tác giả từ Trung ương đến địa phương.
* Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng(3) xác định rõ: “Hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp văn hóa; phát triển những sản phẩm, loại hình văn hóa độc đáo, sáng tạo có sức lan tỏa để quảng bá, giới thiệu ra thế giới”. “Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hóa Việt Nam, vận dụng có hiệu quả các giá trị, tinh hoa và thành tựu mới của văn hóa, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Gắn phát triển văn hóa với phát triển du lịch, đưa du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn, đồng thời bảo vệ, giữ gìn tài nguyên văn hóa cho các thế hệ mai sau”.
* Nhằm thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về phát triển công nghiệp văn hóa, ngày 08/9/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030(4).
Chiến lược nêu rõ quan điểm phát triển công nghiệp văn hóa: Thứ nhất, các ngành công nghiệp văn hóa là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước tạo Điều kiện thuận lợi nhằm thu hút tối đa nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Thứ hai, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa dựa trên sự sáng tạo, khoa học công nghệ và bản quyền trí tuệ; khai thác tối đa yếu tố kinh tế của các giá trị văn hóa. Thứ ba, phát triển các ngành công nghiệp văn hóa có trọng tâm, trọng Điểm, có lộ trình theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy được lợi thế của Việt Nam, phù hợp với các quy luật cơ bản của kinh tế thị trường; được đặt trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các khâu sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng. Thứ tư, phát triển công nghiệp văn hóa gắn liền với việc quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam, góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
Chiến lược đề ra mục tiêu chung phát triển công nghiệp văn hóa là: Phát triển 12 ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam bao gồm: (1) Quảng cáo; (2) kiến trúc; (3) phần mềm và các trò chơi giải trí; (4) thủ công mỹ nghệ; (5) thiết kế; (6) điện ảnh; (7) xuất bản; (8) thời trang; (9) nghệ thuật biểu diễn; (10) mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (11) truyền hình và phát thanh; (12) du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của Việt Nam
Chiến lược đề ra mục tiêu chủ yếu phát triển công nghiệp văn hóa đến năm 2030 là:
Thứ nhất, phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, trong đó đóng góp của một số ngành cụ thể là: Ngành điện ảnh đạt Khoảng 250 triệu USD (phim Việt Nam đạt Khoảng 125 triệu USD); Ngành nghệ thuật biểu diễn đạt Khoảng 31 triệu USD; Ngành mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm đạt Khoảng 125 triệu USD; Ngành quảng cáo (trên truyền hình, đài phát thanh, báo, tạp chí, internet và quảng cáo ngoài trời) đạt Khoảng 3.200 triệu USD; Ngành du lịch văn hóa chiếm 15 - 20% trong tổng số Khoảng 40.000 triệu USD doanh thu từ khách du lịch.
Thứ hai, phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong khu vực và quốc tế, đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển và tham gia sâu rộng vào chuỗi giá trị sản phẩm, dịch vụ văn hóa toàn cầu (còn tiếp)
Chú thích và tài liệu tham khảo
(1) Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 16/7/1998 Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
(2) Ban Chấp hành Trung ương: Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 Hội nghị lần thứ chín (khoá XI) về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, 2021, tr.264; 145-146.
(4) Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 phê duyệt chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
P.N