1. Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ (Mục 20)
Để phù hợp với tình hình thực tế của các chi bộ đông đảng viên, tính chất đặc thù, địa bàn hoạt động rộng và điều kiện phòng, chống dịch bệnh... Ban Chấp hành Trung ương đã đồng ý chủ trương thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể như sau: “Việc thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư” (Điểm 20.4).
2. Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên (Mục 21)
Nhằm quy định rõ hơn điều kiện đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên và phù hợp với quy định về xếp loại tổ chức đảng, đảng viên theo Quy định số 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị, Quy định số 24-QĐ/TW đã sửa đổi cụm từ “công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh” thành “xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên” (tại Khoản 21.1) và diễn đạt lại là: “Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên”.
3. Việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) (Mục 22)
Nhằm quy định cụ thể hơn việc bầu bí thư, phó bí thư ở những chi bộ có dưới 9 đảng viên, Quy định mới đã bổ sung cụm từ “chính thức” vào Khoản 22.1 và diễn đạt lại là: “Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi ủy viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi ủy viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư”.
VI. Về tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, có bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:
1. Về tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố (Mục 23)
Nhằm giao quyền chủ động cho cấp ủy địa phương trong việc phân công phó bí thư cấp ủy cấp tỉnh phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng, Quy định mới đã sửa đổi cụm từ “đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân” thành “một đồng chí phó bí thư” (tại Tiết c Điểm 23.3.2) và diễn đạt lại là: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công một đồng chí phó bí thư phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng”.
2. Về cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân (Mục 24)
Điều lệ Đảng quy định cơ quan chính trị trong Công an nhân dân là Tổng cục xây dựng lực lượng, tuy nhiên Bộ Chính trị khóa XII đã ban hành nghị quyết về tổ chức lại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an và công an các địa phương, do vậy, Quy định mới đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung để quy định rõ hơn nhiệm vụ tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân, thống nhất tên gọi mới của cơ quan này tại Khoản 24.2 như sau:
“24.2- (Khoản 3, Khoản 4): Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân.
24.2.1- Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng thuộc Bộ Công an hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; tham mưu, giúp Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
24.2.2- Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân mỗi cấp hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ công an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng của cấp trên, sự hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp uỷ địa phương cùng cấp; tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong công an cấp mình; tham mưu giúp cấp uỷ công an cùng cấp trong việc phối hợp với cấp uỷ địa phương cấp dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương cấp dưới”.
3. Về tổ chức đảng trong Công an nhân dân (Mục 25)
Bỏ quy định: “Tổ chức đảng trong Công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong công an nhân dân địa phương”, vì Khoản 1, Điều 29 Điều lệ Đảng đã quy định rõ: “Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …”.
VII. Tổ chức cơ quan ủy ban kiểm tra (Mục 26)
Quy định số 24-QĐ/TW không quy định về ủy ban kiểm tra các cấp vì Ban Chấp hành Trung ương đã có quy định riêng thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Giữ nguyên quy định: “Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn về tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới” (Mục 26) để phù hợp quy định tại Điểm 17.1.5 của Quy định này.
VIII. Khen thưởng đối với tổ chức đảng và đảng viên (Mục 27)
Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, có bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:
1. Về đối tượng được truy tặng, xét tặng Huy hiệu Đảng
Quy định mới đã bổ sung nội dung đảng viên bị từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm (vào Tiết b Điểm 27.3.1) và diễn đạt lại là: “Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định”.
2. Về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật
Để đề cao kỷ luật, kỷ cương của Đảng, ý thức rèn luyện, phấn đấu của đảng viên, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung, sửa đổi quy định về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật (vào Tiết c Điểm 27.3.1), cụ thể: “Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng”.
IX. Về công tác cán bộ (Mục 28)
Về nội dung này, Quy định mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:
1. Về quản lý cán bộ
Để bảo đảm thống nhất với các quy định của Đảng về công tác cán bộ, Quy định mới đã bổ sung nội dung “giới thiệu cán bộ ứng cử” (vào Tiết d Điểm 28.1.2) quy định về quản lý cán bộ và diễn đạt lại là: “Quản lý cán bộ bao gồm các nội dung chính sau đây: … d) Bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm cán bộ”.
2. Về phân cấp việc giới thiệu cán bộ để bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị - xã hội
Để bảo đảm thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Quy định mới đã:
- Bổ sung, sửa đổi nội dung quy định Quốc hội bầu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý thành “Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn” (ở Tiết a Điểm 28.2.2) và diễn đạt lại như sau: “Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu”.
- Bổ sung quy định cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chủ tịch ủy ban nhân dân quận, phường ở những địa phương thí điểm hoặc thực hiện không tổ chức hội đồng nhân dân quận, phường (ở Tiết b Điểm 28.2.2) và diễn đạt lại là: “Ban chấp hành đảng bộ các cấp giới thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định); tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trước khi ban thường vụ cấp ủy quyết định giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định)”.
X. Về đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 31)
Về nội dung này, Quy mới cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây. Đồng thời, đã bổ sung quy định lập Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước (tại Khoản 30.1); sửa đổi quy định đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ từ “ba tháng một lần” thành “một tháng một lần” (tại Điểm 31.1.3) cho phù hợp thực tế và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong tình hình mới.
MVC